|
Câu hỏi 2: Cán bộ, nhân viên Quỹ tuyên truyền cá nhân có vốn nhàn rỗi tham gia với Quỹ để cho vay đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. Thời gian vay là 02 năm, lãi suất 7,2%/ năm, trả lãi hàng tháng hoặc quý, năm hoặc cuối kỳ theo nguyện vọng. Xin hỏi cá nhân có tiền nhàn rỗi có được tham gia không, nếu được thì quy định ở điều khoản, văn bản nào?
|
|
Trả lời:
Theo Điều 5 Thông tư số 28/2014/TT-BTC Bộ Tài chính quy định Quỹ được huy động vốn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo 04 nguyên tắc cơ bản gồm: Nguồn vốn huy động là nguồn vốn trung, dài hạn (từ 01 năm trở lên);
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 138/2007/NĐ-CP tổ chức hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương thì:
“Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
1. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
2. Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.”
Tại Điều 4, 5 Quy chế huy động vốn của Quỹ Đầu tư phát triển và lảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số: 1167/QĐ-HĐQL ngày 18/5/2020 của HĐQL Quỹ Đầu tư phát triển và BLTD tỉnh Vĩnh Phúc, quy định: “Quỹ huy động vốn trung và dài hạn để thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích: Đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng huy động vốn là các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Tổ chức có tư cách pháp nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc đã có Kế hoạch huy động vốn, có phương án huy động vốn được Hội đồng quản lý thông qua, trong đó có nêu rõ Kế hoạch quản lý, sử dụng vốn huy động và trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đến hạn. Theo các quy định trên thì gắn với nguyên tắc huy động vốn quy định tại Điều 5 Thông tư 28/2014/TT –BTC thì cá nhân có tiền nhàn rỗi được phép tham gia huy động vốn cùng với Quỹ.
Hoàng Thị Thanh Thủy Phó Trưởng phòng KHTH&ĐT
|
|
Câu hỏi 1: Được biết Quỹ ĐTPT và BLTD có tiền gửi ngân hàng nhưng lại Huy động vốn để cho vay đầu tư nhà ở Xã Hội. Như vậy có đúng pháp luật không?
|
|
Trả lời:
Một trong những chức năng, nhiệm vụ của Quỹ ngay từ khi thành lập là huy động vốn để thu hút các tổ chức, cá nhân cùng tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
Tại Điều 27 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP, nêu “Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước…”
Tại Khoản 1 Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, quy định: “Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước bao gồm: Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài…”
- Tại Điều 4 Mục đích huy động vốn và Điều 5 Đối tượng huy động vốn Quy chế huy động vốn của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số: 1167/QĐ-HĐQL ngày 18/5/2020 của HĐQL Quỹ Đầu tư phát triển và BLTD tỉnh Vĩnh Phúc, nêu:
“Quỹ huy động vốn trung và dài hạn để thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích: Đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng huy động vốn là các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Tổ chức có tư cách pháp nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật…”
- Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2014/TT-BTC có nêu: “Vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn chủ sỡ hữu và vốn huy động…”, trong đó vốn chủ sỡ hữu của Quỹ bao gồm: Vốn điều lệ thực có; Quỹ dự phòng tài chính; Quỹ đầu tư phát triển; Các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Như vậy, vốn huy động là một trong các hình thức tạo nguồn để hoạt động cho Quỹ.
Tại Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 22/4/2013 có quy định: ‘‘Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn’’
Đối với Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thì Vốn chủ sở hữu của Quỹ là vốn mồi nhằm thu hút các nguồn vốn khác (trong đó có có nguồn vốn huy động) để cùng tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh. Quỹ ĐTPT và BLTD tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập với mục đích huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp trong và ngoài nước để tăng thêm khả năng cung ứng nguồn vốn đầu tư của tỉnh, giảm gánh nặng từ ngân sách và đẩy mạnh công tác xã hội. Mặt khác các văn bản hiện hành quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương không quy định việc Quỹ phải sử dụng hết vốn chủ sở hữu mới được phép huy động. Và nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ tạm thời chưa dùng để thực hiện theo kế hoạch thì Quỹ được gửi tại các tổ chức tín dụng.
Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc đang có 20 khu công nghiệp (KCN) với quy mô hơn 8.000 ha, thu hút nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đến đầu tư. Tổng số công nhân lao động (CNLĐ) trên địa bàn tỉnh là 142.082 người, trong đó có 102.301 CNLĐ đang làm việc trong các doanh nghiệp, KCN. Do đó số lượng công nhân trong các KCN lớn, nhu cầu về nhà ở tại các KCN trên địa bàn tỉnh phát triển. Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-UBND về Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng KTXH ưu tiên phát triển của tỉnh tại mục IV Quỹ được phép: Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội.
Từ các cơ sở trên Quỹ ĐTPT và BLTD có tiền gửi tại ngân hàng(là số vốn chủ sở hữu tạm thời chưa sử dụng theo kế hoạch) nhưng lại Huy động vốn để cho vay đầu tư nhà ở Xã Hội là đúng pháp luật. Nguyễn Thị Thu Huyền Phó Trưởng phòng KHTH&ĐT
|
|
Câu hỏi: Nhóm trẻ tư thục có thuộc đối tượng vay vốn để đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc hay không?
|
|
Căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Tại Điều 2 “Vị trí của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục” có nêu:
“1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nhà trường, nhà trẻ tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng.
” Như vậy nhóm trẻ tư thục không thuộc đối tượng của khoản 2 Điều 2 nêu trên.
- Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, tại Khoản 4 Điều 12 “Điều kiện cho vay”, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm điều kiện “Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”.
Vậy nhóm trẻ tư thục chưa đủ điều kiện để Quỹ cho vay theo quy định.
Để được vay vốn để đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc phải là nhà trường, nhà trẻ tư thục được tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, đáp ứng các điều kiện cho vay của Quỹ:
* Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành theo quy định.
Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được ban hành, Quỹ lựa chọn, thẩm định và quyết định cho vay các dự án cụ thể nếu đáp ứng các điều kiện cho vay theo quy định.
* Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
2. Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;
3. Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
4. Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
|
|
Đơn vị chúng tôi là Công ty cổ phần. Hiện nay chúng tôi đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án: “Nhà ở công nhân” nhăm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đang hoạt động tại khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên. Công ty có nhu cầu đề nghị được hợp tác đầu tư hoặc vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển và BLTD để thực hiện dự án. Rất mong nhận được được sự hướng dẫn thủ tục hồ sơ và tư vấn từ quý cơ quan.
|
|
Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định số: 37/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định thì dự án đầu tư “Nhà ở công nhân” mà Quý Công ty đang thực hiện thuộc lĩnh vực ưu tiên để Qũy tham gia thực hiện đầu tư. Công ty có thể đề nghị vay vốn để đầu tư dự án hoặc đề nghị hợp tác đầu tư với Quỹ cùng thực hiện đầu tư vào dự án. Thủ tục hồ sơ đề nghị vay vốn hoặc đề nghị hợp tác đầu tư, Công ty có thể xem trên trang Website của Quỹ hoặc có thể liên hệ trực tiếp theo địa chỉ sau:
Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh dụng tỉnh Vĩnh Phúc
Đường: Đào Duy Anh, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
|
|
Đơn vị tôi là Doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay chúng tôi đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án: “Nhà ở cho công nhân” nhăm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên. Doanh nghiệp có nhu cầu đề nghị được hợp tác với Quỹ đầu tư phát triển và BLTD để đầu tư vào dự án. Rất mong nhận được được sự hướng dẫn thủ tục hồ sơ và tư vấn từ quý cơ quan.
|
|
Thứ nhất: Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc là một tổ chức tài chính của địa phương do UBND tỉnh thành lập. Tổ chức hoạt động của Quỹ thực hiện theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP về sửa đổi một số diều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai: Dự án đầu tư mà Quý doanh nghiệp đề nghị hợp tác: “Dự án đầu tư nhà ở công nhân” thuộc đối tượng đầu tư để Quỹ tham gia thực hiện.
Tuy nhiên, điều kiện lựa chọn đối tác đầu tư của Quỹ là: Các tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Quý Doanh nghiệp đang hoạt động đầu tư là loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, được thành lập do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn các hoạt động của mình và không có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, không đáp ứng được điều kiện trên nên Quý doanh nghiệp không thuộc đối tượng để Quỹ tham gia hợp tác đầu tư vào dự án.
|
|
Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có liên quan đến việc xử lý tài sản của bên vay là xe ô tô đã thế chấp cho ngân hàng để vay vốn. Tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án, tài sản này đã bị bên vay giao cho người khác sử dụng và người này đã bán cho người khác không rõ địa chỉ. Người được giao sử dụng xe ô tô cố tình không đến Tòa án để khai báo. Giấy tờ đăng ký xe ngân hàng vẫn đang giữ. Khi xét xử, quyết định xử lý tài sản thế chấp này như thế nào?
|
|
Theo quy định tại Điều 348 BLDS, bên thế chấp tài sản có quyền cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê cho mượn đang được sử dụng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. Trong tình huống này, bên vay giao tài sản cho người khác sử dụng mà không thông báo cho Ngân hàng biết là giao dịch trái pháp luật.
Người được giao sử dụng chiếc ô tô không có quyền định đoạt tài sản này, do đó hợp đồng mua bán ô tô không có hiệu lực pháp luật. Tòa án phải đưa người được giao sử dụng ô tô và người mua ô tô vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan và tuyên bố hợp đồng mua bán vô hiệu; người đang chiếm hữu chiếc ô tô phải trả lại cho người vay để người này thực hiện nghĩa vụ thế chấp.
Trong trường hợp, Tòa án đã áp dụng mọi biện pháp mà không tìm được người mua ô tô thì được xem như tài sản thế chấp không còn. Nếu ô tô đã bị kê biên thì những người tham gia vào việc vi phạm kê biên có thể bị xử lý về hình sự theo Điều 310 BLHS.
|
|
Ngân hàng và doanh nghiệp tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trong quá trình giải quyết các bên thỏa thuận được số nợ gốc và lãi và đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận về phương thức thanh toán trả làm nhiều đợt và tiếp tục tính lãi trên số nợ gốc kể từ khi thỏa thuận đến khi trả xong nợ theo lãi suất cho vay của Ngân hàng cho vay tại thời điểm thanh toán theo đợt. Ngoài ra các bên còn thỏa thuận phần chậm trả được tính theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước. Tòa án có ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự được không? Nếu được thì phần án phí được tính trên số nợ gốc và lãi phải trả mà đã đã thỏa thuận thống nhất được hay cả phần lãi phát sinh sau cũng phải tính án phí.
|
|
Tòa án không được ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự vì thỏa thuận này là trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 474 BLDS và Điều 13 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005) đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ đến hạn, thì doanh nghiệp phải trả khoản lãi quá hạn đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay. Việc hai bên thỏa thuận bên vay vừa phải tiếp tục trả lãi trên số nợ gốc và vừa phải trả lãi quá hạn trên tổng số nợ gốc và lãi chậm trả, nghĩa là bên vay phải trả hai khoản lãi trong cùng một khoảng thời gian là không đúng với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật ngân hàng.
Nếu thuộc trường hợp có thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, thì phần án phí chỉ được tính trên số nợ phải trả mà các bên đã tính được (cả gốc và lãi). Mức án phí đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch được tính trên cơ sở giá trị tranh chấp mà đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết. Giá trị tranh chấp đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng này là khoản tiền gốc và lãi mà ngân hàng và doanh nghiệp đã xác định được tại thời điểm đạt được thỏa thuận. Phần lãi phát sinh được tính đến khi bên vay trả hết nợ, Tòa án không xác định được là bao nhiêu tại thời điểm giải quyết, do đó không có căn cứ để tính án phí.
|
|
Trong vụ án kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại cổ phần A (nhà nước có cổ phần chi phối) và công ty B, các đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án. Tòa án có được ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hay không? Có thuộc trường hợp những vụ án không được hòa giải quy định tại Điều 181 BLTTDS hay không?
|
|
Điều 181 BLTTDS quy định về những vụ án không được hòa giải, trong đó có vụ án về yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn cụ thể khi xác định yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến nhà nước cần phân biệt rõ hai trường hợp:
- Trường hợp tài sản của Nhà nước được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng hoặc đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến loại tài sản này, Toà án không được hoà giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Trường hợp tài sản của Nhà nước được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư mà doanh nghiệp được quyền tự chủ chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với tài sản đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản đó, Toà án tiến hành hoà giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Vụ án kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại cổ phần A (nhà nước có cổ phần chi phối) và công ty B là thuộc trường hợp thứ hai, Tòa án vẫn tiến hành hòa giải vụ án bình thường; nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
|
|
Trong vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng, có nhiều tài sản bảo đảm cho 1 khoản vay. Khi giải quyết tranh chấp thì xử lý các tài sản bảo đảm này như thế nào? Có cần phân định tài sản A bảo đảm cho số tiền này, tài sản B bảo đảm cho số tiền khác (chia nhỏ khoản vay) hay không? Hay xử lý cùng một lúc tất cả các tài sản?
|
|
Khi giao kết hợp đồng tín dụng có biện pháp bảo đảm bằng tài sản, bên vay có thể dùng một hoặc nhiều tài sản để đảm bảo cho một khoản vay hoặc dùng một tài sản để đảm bảo cho nhiều khoản vay.
Theo quy định tại Điều 334 BLDS thì: “Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ”.
Theo quy định tại Điều 347 BLDS thì: “Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ”.
Theo quy định của pháp luật thì trong hợp đồng tín dụng các bên có thể thỏa thuận mỗi tài sản bảo đảm cho một phần khoản vay nhưng trong tình huống nêu trên thì các bên không có thỏa thuận này nên mỗi tài sản đều bảo đảm cho toàn bộ khoản vay.
|
|
Trong hợp đồng tín dụng, bên thứ 3 dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở để thế chấp (có hợp đồng thế chấp). Đến hạn, bên vay không thực hiện được nghĩa vụ. Ngân hàng không khởi kiện bên vay mà chỉ khởi kiện bên thế chấp. Tòa án có thụ lý không? Nếu thụ lý thì xác định đây là vụ án dân sự hay kinh doanh thương mại?
|
|
Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp (Khoản 1 Điều 342 BLDS). Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (Điều 361 BLDS). Trường hợp trên là trường hợp bên thứ ba bảo lãnh cho bên vay và dùng tài sản của mình thế chấp để bảo đảm cho việc bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Đến hạn, bên vay không trả nợ được, nghĩa vụ bảo lãnh đã phát sinh, bên cho vay (Ngân hàng) có quyền khởi kiện yêu cầu buộc bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Quan hệ bảo lãnh xuất phát từ quan hệ vay và là hợp đồng tín dụng nên vụ kiện về quan hệ bảo lãnh vẫn là vụ án kinh doanh, thương mại.
Khi giải quyết vụ kiện về bảo lãnh, Tòa án phải phán quyết cả về hợp đồng vay (xác định nghĩa vụ của bên vay mà bên bảo lãnh phải thực hiên thay) và cũng là xác định nghĩa vụ hoàn lại sau này của bên vay nên vẫn phải đưa bên vay vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Có rất nhiều trường hợp người vay đã bỏ trốn trước khi bên cho vay khởi kiện người bảo lãnh. Trường hợp này cũng phải xác định địa chỉ của người vay là địa chỉ sau cùng trước khi họ bỏ trốn.
|
|
Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm những gì ?
|
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp QSDĐ tài sản gắn liền với đất, có quy định về những tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai như sau:
Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng khác hình thành trong tương lai đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng; rừng sản xuất là rừng trồng hình thành trong tương lai; cây lâu năm hình thành trong tương lai. Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định về tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
- Nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác;
- Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm đang hình thành hoặc đã hình thành do bên thế chấp tạo lập và bên thế chấp xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời Điểm ký kết hợp đồng thế chấp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT.
|
|
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính của Nhà nước ở địa phương thì có được đầu tư vào lĩnh vực bất động sản không?
|
|
Hiện nay, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Theo đó, “Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển” (Khoản 1, Điều 3 Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP quy định: “Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được UBND cấp tỉnh ban hành”. Danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP.
Đối với hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp, Khoản 7, Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP quy định: “Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được UBND cấp tỉnh ban hành”.
Theo Điều 2 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đối tượng áp dụng của Nghị định là:
“1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp”. Căn cứ các quy định nêu trên, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP.
Theo đó, hoạt động đầu tư và các lĩnh vực đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo các quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP nêu trên.
|
|
Chào Ban biên tập Quỹ ĐTPT và BLTD tỉnh Vĩnh Phúc, tôi là doanh nghiệp nhỏ trong địa bàn tỉnh có quan tâm đến việc vay vốn tại Quỹ, tôi có một thắc mắc mong quỹ giải đáp, đó là: trường hợp doanh nghiệp trả gốc quá hạn thì tính lãi suất quá hạn như thế nào? Doanh nghiệp có được gia hạn trả nợ hay không và thủ tục như thế nào?
|
|
Theo Quyết định 1985/QĐ-HĐQL về việc ban hành Quy chế cho vay đầu tư, tại điều 19 có quy định: nếu khách hàng vay vốn không trả nợ đúng hạn ( mà không được Quỹ chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ) thì Quỹ chuyển số nợ gốc và lãi đến hạn trả nhưng chưa trả sang nợ quá hạn là áp dụng với mức lãi suất do cấp có thẩm quyền quyết định cho vay quy định theo từng thời kỳ nhưng không thấp hơn mức lãi suất tối thiểu đã được UBND tỉnh quyết định ban hành.
Trường hợp khách hàng trả nợ gốc trong vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ thì không chịu lãi suất quá hạn. Về việc gia hạn trả nợ: Điều 20 Quyết định này có quy định:
Đến kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) khách hàng vay vốn không trả được nợ do những nguyên nhân khách quan, khách hàng làm văn bản đề nghị Quỹ xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ;
a. Đối với cho vay ngắn hạn, thời gian gia hạn nợ gốc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 12 tháng.
b. Đối với cho vay trung, dài hạn, thời gian gia hạn nợ gốc tối đa bằng 1/3 thời hạn cho vay.
c. Gia hạn nợ lãi tối đa là 6 tháng kể từ ngày đến hạn trả đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
|
|
Trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển địa phương góp vốn vào các tổ chức kinh tế thì vai trò của Quỹ như thế nào? Khi số vốn góp lớn và nắm vai trò điều hành số vốn góp thấp thì lợi nhuận, cổ tức sẽ được phân chia như thế nào?
|
|
TRẢ LỜI
Về vấn đề này, Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh phúc có ý kiến như sau
Việc đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 138/2007/NĐ- CP, Nghị định số 37/2013/NĐ- CP và Điều lệ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Điều lệ của doanh nghiệp mà Quỹ tham gia góp vốn
Trong đó, đối với doanh nghiệp được Quỹ tham gia góp vốn, Quỹ giữ vai trò là một cổ đông có vốn góp và tuân thủ các quy định về quyền, nghĩa vụ như các cổ đông khác được quy định cụ thể tại Điều lệ của doanh nghiệp
Vì vậy, việc góp vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt động; cũng như việc phân chia lợi nhuận, cổ tức phải tuân thủ quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật; Điều lệ của doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
|
|
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thì có được thành lập ban quản lý dự án giúp việc cho chủ đầu tư không
|
|
TRẢ LỜI
Trường hợp được thành lập thì nhân sự của ban quản lý dự án cần có đủ chứng chỉ theo tiêu chuẩn đối với các ban quản lý dự án chuyên trách và có tư cách pháp nhân hiện hành không?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 63 Luật Xây dựng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp Nhà nước quyết định thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
Theo đó, Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được thành lập ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực
|
|
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính của Nhà nước ở địa phương thì có được đầu tư vào lĩnh vực bất động sản không?
|
|
TRẢ LỜI
Hiện nay, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Theo đó, “Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển” (Khoản 1, Điều 3 Nghị định 138/2007/NĐ-CP)
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP quy định: “Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được UBND cấp tỉnh ban hành”. Danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP
Đối với hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp, Khoản 7, Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP quy định: “Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được UBND cấp tỉnh ban hành
Theo Điều 2 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đối tượng áp dụng của Nghị định là
“1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
3. Người đại diện phần vốn Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Căn cứ các quy định nêu trên, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP
Theo đó, hoạt động đầu tư và các lĩnh vực đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo các quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP nêu trên
|
|
Trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển địa phương góp vốn vào các tổ chức kinh tế thì vai trò của Quỹ như thế nào? Khi số vốn góp lớn và nắm vai trò điều hành số vốn góp thấp thì lợi nhuận, cổ tức sẽ được phân chia như thế nào?
|
|
TRẢ LỜI
Việc đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Điều lệ của doanh nghiệp mà Quỹ tham gia góp vốn.
Trong đó, đối với doanh nghiệp được Quỹ tham gia góp vốn, Quỹ giữ vai trò là một cổ đông có vốn góp và tuân thủ các quy định về quyền, nghĩa vụ như các cổ đông khác được quy định cụ thể tại Điều lệ của doanh nghiệp
Vì vậy, việc góp vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt động; cũng như việc phân chia lợi nhuận, cổ tức phải tuân thủ quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật; Điều lệ của doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
|